service lưu trữ ( hosting , hay host ): muốn những trang web được hiện lên khi người ta truy nhập vào website thì dữ liệu phải được lưu trữ trên một máy tính ( máy chủ - server ) luôn hoạt động và kết nối với mạng Internet , máy tính này chính là host server. Một host server có xác xuất lưu trữ rất nhiều website cùng một lúc. Ví như máy tính này có sự cố bị tắt trong một thời khắc nào đó thì lúc đó không ai truy nhập được những website lưu trữ trên máy tính đó. Tùy theo nhu cầu mà doanh nghiệp có xác xuất chọn mua host với dung lượng 10MB ( tức chứa được tối đa 10MB dữ liệu ) , 20MB , 50MB , 100MB hay nhiều hơn. Giá hosting bây giờ cũng rất thấp , chỉ từ vài chục nghìn đến một hai trăm ngàn đồng mỗi tháng , tùy theo cấu hình host và ngôn ngữ máy và cơ sở dữ liệu mà host hỗ trợ.
Dung lượng host và dung lượng truyền ( transfer ): dung lượng host là số MB dành để chứa dữ liệu. Nếu host 100MB cho doanh nghiệp 100MB để chứa file , cơ sở dữ liệu , email... Dung lượng truyền của host là tổng số MB dữ liệu , file... truyền ra truyền vào ( download , upload ) máy chủ nơi host website trong mỗi tháng. http://creativevietnam.vn
Khi doanh nghiệp mua host cho website , cần ước lượng dung lượng truyền theo công thức sau: Dung lượng truyền trong tháng ( transfer/month ) ( GB ) = số lượt truy nhập website trong tháng x số trang đổ đồng mỗi lượt người xem x số KB mỗi trang web / 1.000.000 ( đổi từ KB sang GB ). Ví dụ: ước lượng website của doanh nghiệp sẽ có xác xuất đón 10.000 lượt người xem trong tháng , mỗi lượt người sẽ xem đổ đồng 10 trang , mỗi trang web nặng đổ đồng 100KB , vậy doanh nghiệp cần dung lượng truyền là ( 10.000 x 10 x 100 )/1.000.000 = 10GB/tháng. http://thietkewebbanhang.com.vn
Hacker/Hacking: hacker là những người thích nghiên cứu về bảo mật trên Internet và “thực tập” bằng cách đi “đánh phá” những website nào sơ hở về bảo mật. Nhìn chung , không một website nào trên thế giới dám tuyên bố bảo mật không có một sự hạn chế hay một trường hợp ngoại lệ nào cả. Hacker có xác xuất cướp tên miền của website , có xác xuất thay đổi nội dung của website , có xác xuất tấn công ồ ạt ( các lệnh request server hoạt động ) làm cho website bị “tê liệt” trong một khoảng thời gian. Những việc này doanh nghiệp nên hỏi nhà cung cấp service host của mình xem họ có chính sách phục hồi sau khi bị hack như thế nào.
Những nhân tố tạo nên tính hiệu quả cho website:
Nội dung nghèo nàn , không cập nhật , thiết kế không chuyên nghiệp , chức năng không tiện lợi: Nếu làm tốt marketing , có nhiều người thâm nhập nhưng phần nội dung , hình thức , chức năng website lại nghèo nàn , không chuyên nghiệp thì sẽ khó có khả năng người ta quay lại xem lần thứ hai. Gia chi dĩ , nguy cơ bị đối tượng khách hàng đánh giá thấp mực độ chuyên nghiệp của doanh nghiệp nếu website của doanh nghiệp không được chăm nom kỹ làm cho doanh nghiệp bị mất nhiều dịp bán hàng.
Để website mang lại công hiệu , có 03 yếu tố phải thỏa mãn: chất lượng website , marketing website , và chất lượng lao vụ hỗ trợ người xem.
Chất lượng website: là yếu tố chính để giữ chân và tạo ấn tượng tốt cho người xem một khi họ đã vào xem website của doanh nghiệp. Chất lượng website được đánh giá phê chuẩn các yếu tố sau: thể hiện thiết kế , bố cục: thể hiện tao nhã , ấn tượng , bố cục rõ ràng , đơn giản , không ngổn ngang , không có lan tràn thặng dư thông cáo trên một trang... http://websitedep.org
Thông tin: thông cáo phải chuẩn xác , tươm tất , hàm súc , được cập nhật luôn luôn. Quan trọng hơn là thông cáo phải bổ ích cho người xem.
Tốc độ hiển thị: tốc độ hiển thị trang web phải nhanh , nếu vắng teo xem sẽ chán và bỏ qua , đặc biệt là ở Việt Nam tốc độ thâm nhập Internet bằng telephone rất chậm.
Các chức năng tiện ích phục vụ người xem: website phải có các chức năng tiện ích phục vụ người xem như form liên quan , chức năng kiếm , chức năng chọn hàng , đặt hàng v.v... Đặt tránh làm mất thời gian , gây phiền phức cho người xem.
Marketing website: đây là khâu quan trọng nhất để lôi cuốn người vào xem website ( chính yếu là lần đầu ). Nếu không marketing , không ai biết đến địa chỉ website này , từ đó , hàng năm chỉ có một số rất ít người vào xem , làm cho website trở thành vô bổ. Doanh nghiệp sau khi xây dựng xong website và đưa vào hoạt động , cần phải đầu tư cho marketing website. Marketing website công hiệu là một việc không dễ , và đòi hỏi nhiều công sức , thời gian , đầu tư... Song rất nhu yếu đối với sự Thành tựu của website.
hỗ trợ khách hàng: nếu DN đã làm tốt khâu marketing và từ đó có Lời hay đến và ghé qua thăm viếng website. Nếu DN đã làm tốt khâu chất lượng website để cho những ai đã ghé qua thăm viếng website đều có ấn tượng tốt , có khả năng tìm thấy trên website này những thông cáo bổ ích cho họ , những điều họ đang đi tìm... Nhưng như thế chưa đủ để mang lại Thành tựu cho website của doanh nghiệp. Điều còn thiếu là: chất lượng lao vụ hỗ trợ người xem ( khách hàng ) , tức khắc độ phục vụ đáp lại email , xử lí đơn hàng , cung cấp thông tin theo request của từng người... Ví như một người quan hoài gửi câu hỏi từ trang liên tưởng của website mà phải chờ vài ngày không thấy câu phúc đáp , hoặc nhận được câu phúc đáp có điều gì đó không chính đáng , không trọn vẹn , với văn phong cẩu thả... Thì kiên cố doanh nghiệp sẽ bị mất nhiều khách hàng tiềm năng.
Tính hấp dẫn người xem ( Stickiness ): Nếu người xem chỉ xem một lần rồi không bao giờ vào xem nữa thì website của DN cũng thực sự không mang lại lợi ích nhiều. "một năm do đó nó sẽ bị lãng quên" , trên website của doanh nghiệp cần phải có những thông tin trọn vẹn , hữu ích , cập nhật... đáp ứng đúng nhu cầu người xem.
Vì là website của DN nên đa số chỉ có mục đích trưng bày thông tin , hình ảnh sản phẩm , service , giới thiệu DN chứ không có nhiều thông tin mang tính thời sự hay hữu ích thú vị đối với người xem. Nhưng , đối tượng người xem cũng chỉ là những ai đã có chủ tâm tìm thông tin hay có nhu cầu về mặt hàng hay service mà DN đang bán , "một năm do đó nó sẽ bị lãng quên" , DN chỉ cần cung cấp trọn vẹn thông tin về những gì mình bán , nếu được thì nên cung cấp vài thông tin bổ sung để thu hút người xem và tạo chịu tác động hoặc ảnh hưởng rõ rệt tốt cho họ. Ví dụ: website của DN làm ra trà thì nên có phần giới thiệu về các loại trà , hiệu lực , hữu ích như thế nào cho người sử dụng , cách thức pha trà ngon v.v...
quan yếu nhất là DN cần có thông tin thuyết phục được người xem rằng “Tại sao quý vị nên mua sản phẩm hay service của chúng ta mà không mua của ai khác?”
Quyết định mua ( Decision to buy ): Khi người xem đã quan hoài , đã cảm thấy muốn mua sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp thì điều quan yếu là trên website của doanh nghiệp phải có những thông tin “bắt mắt” , “hấp dẫn” để làm cho người xem cảm thấy nên quyết định mua ngay , không lưỡng lự nữa. Ví như không , người xem thoát ra khỏi website , hoặc đi tìm thông tin ở website khác thì doanh nghiệp sẽ bị mất khách hàng tiềm năng này.
Tính thuận tiện ( Convenience ): Khi người xem đã quyết định mua , doanh nghiệp phải cung cấp thông tin , công năng tiện ích sao cho khách hàng có xác xuất dễ dàng mua nhất. Ví dụ: cung cấp email , số phôn bàn , số phôn di động , chức vị công ti , chức vị mua , công năng mua qua mạng với thao tác gọn nhất , nhanh nhất , chỉ dẫn cụ thể từng bước cho khách hàng mua qua mạng... Thật đáng tiếc nếu người xem đã quyết định mua nhưng lại “bất lực” vì không biết phải làm sao để mua!
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét